Tổng hợp lý thuyết và bài tập ngữ cảnh soạn văn 11

Ngữ cảnh soạn văn 11 là nội dung quan trọng các em cần nắm bắt trong chương trình văn 11. Học sinh nên dành thời gian đọc ngay bài viết dưới đây để hệ thống lại kiến thức. Đồng thời, Kiến Guru cũng hé lộ câu trả lời ngắn gọn, đủ ý và chính xác giúp mỗi cá nhân tiện tra cứu, tham khảo.

1. Kiến thức cần nhớ hỗ trợ soạn bài Ngữ cảnh

Ngữ cảnh soạn văn 11 các em cần nêu được khái niệm, các nhân tố của ngữ cảnh, vai trò cụ thể. Kiến Guru đã có những tổng hợp dưới đây mời bạn đọc theo dõi:

1.1. Khái niệm

Ngữ cảnh được hiểu là bối cảnh của ngôn ngữ. Khi đó, người nói hoặc người việc sản sinh ra lời nói thích ứng còn người nghe hoặc người đọc căn cứ vào đó để lĩnh hội toàn bộ lời của người nói.

1.2. Các nhân tố của ngữ cảnh

Soạn bài ngữ cảnh ta cần nêu rõ 3 nhân tố của ngữ cảnh. Cụ thể như sau:

1.2.a. Nhân vật giao tiếp

Nhân vật giao tiếp sẽ cùng với người nói hoặc người viết, có thể một hoặc nhiều người cùng tham gia hoạt động giao tiếp. Đồng thời, họ có quan hệ tương tác, đóng vai trò là người nói – người viết hoặc vai người nghe – người đọc. Bên cạnh đó, quan hệ và vị thế của nhân vật giao tiếp sẽ chi phối đến nội dung và hình thức của câu văn.

1.2.b. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ

Bối cảnh ngoài ngôn ngữ sẽ được chia ra làm 3 trường hợp. Với mỗi kiểu mang một đặc điểm riêng như:

  • Bối cảnh giao tiếp rộng: Chỉ toàn bộ những nhân tố về xã hội, địa lý, chính trị, kinh tế, văn hoá, phong tục,.. cộng đồng ngôn ngữ. Điều này tạo nên bối cảnh văn hoá của đơn vị ngôn ngữ, sản phẩm ngôn ngữ.
  • Bối cảnh giao tiếp hẹp: Chỉ nơi chốn, thời gian phát sinh ra câu nói cùng sự việc, hiện tượng xảy ra xung quanh.
  • Hiện thực được nói tới: Có thể là hiện thực bên ngoài của các nhân vật giao tiếp. Mặt khác, nó cũng có thể nói về hiện thực tâm trạng của con người.

1.2.c. Văn cảnh

Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, ngữ cảnh của đơn vị ngôn ngữ còn được gọi là văn cảnh xuất hiện của nó. Văn cảnh được hiểu là lời đối thoại hoặc đơn thoại. Theo đó, nó tồn tại dưới hai dạng là nói hoặc viết.

1.3. Vai trò của ngữ cảnh

Ngữ cảnh soạn văn 11 có vai trò vô cùng quan trọng. Bởi với người nói – người viết đó chính là quá trình sản sinh lời nói, câu văn.

Đối với trường hợp người nghe – người đọc đó chính là quá trình lĩnh hội lời nói. Nếu muốn lĩnh hội chính xác, có hiệu quả cần phải căn cứ vào ngữ cảnh rộng và hẹp.

2. Hướng dẫn soạn văn Ngữ cảnh

Soạn ngữ cảnh các em nên nghiên cứu các câu hỏi trong sách giáo khoa. Đồng thời, mỗi cá nhân có thể tham khảo nội dung câu trả lời dưới đây để hiểu thêm về kiến thức.

2.1. Câu 1 Ngữ văn 11 tập 1 trang 106

Soạn văn ngữ cảnh câu 1 yêu cầu phân tích những chi tiết được miêu tả trong hai câu sau dựa vào ngữ cảnh:

word image 35810 1

Trả lời:

Từ đoạn văn kể trên ta thấy được bối cảnh của đất nước đang trong thời kỳ bị thực dân Pháp xâm lược. Lúc đó, vua quan nhà Nguyễn đã đầu hàng, chỉ có lòng dân thể hiện rõ ý chí căm thù và tinh thần đấu tranh mãnh liệt.

Bên cạnh đó, bối cảnh của câu văn cung cấp tin tức về kẻ địch đã đến xâm chiếm. Tuy nhiên, những lệnh quan vẫn chẳng thấy đâu để dẹp yên đất nước. Đứng trước thực trạng này người dân tỏ ra khinh miệt về thói dơ bẩn, căm ghét vô cùng mỗi khi thấy bóng dáng tàu xe của chúng.

2.2. Câu 2 Ngữ văn 11 tập 1 trang 106

Em hãy xác định hiện thực được nói tới trong hai câu thơ sau:

word image 35810 2

Trả lời:

Từ hai câu thơ trên ta thấy được tâm trạng xót xa, bẽ bàng cùng nỗi cô đơn của nhân vật trữ tình. Trong đêm khuya thanh vắng, một người con gái buồn bã “trơ với nước non”.

2.3. Câu 3 Ngữ văn 11 tập 1 trang 106

Em hãy vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh nhằm lý giải về hình ảnh bà Tú trong bài thương vợ của tác giả Tú Xương:

Trả lời:

Từ hoàn cảnh sống của Tú Xương, ta nhận thấy hình ảnh của một người vợ tần tảo. Theo đó, bà luôn chịu thương, chịu khó để nuôi cả chồng lẫn con. Công việc của bà chính là buôn bản nhỏ. Thông qua những chi tiết về hoàn cảnh đã trở thành bối cảnh tình huống cho toàn bộ câu thơ trong bài.

Điều này được thể hiện rõ qua câu “một duyên hai nợ” vừa nói đến nỗi vất vả của bà tú vừa xuất phát từ chính ngữ cảnh của sáng tác. Bởi bà phải làm lụng quanh năm để nuôi chồng, nuôi con. Qua đó, nhà thơ cũng muốn nói lên lòng biết ơn với người vợ của mình.

Hơn hết, ngữ cảnh cũng nói lên tình trạng bất công của xã hội thời bấy giờ. Dù là phận đàn bà nhưng người phụ nữ ấy vẫn phải gồng mình gánh vác mọi thứ.

2.4. Câu 4 Ngữ văn 11 tập 1 trang 106

Ngữ cảnh soạn văn 11 em hãy đọc lại những câu thơ trong bài Vịnh khoa thi Hương của tác giả Tú Xương. Sau đó, em hãy cho biết yếu tố nào trong ngữ cảnh đã chi phối nội dung?

word image 35810 3

Trả lời:

Hoàn cảnh sáng tác vào đúng thời điểm thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội. Lúc này, trường thi ở đây bị bãi bỏ nên các sĩ từ ở Hà Nội phải xuống thi chung tại trường Nam Định.

Về nội dung bài thơ, tác giả đã sáng tác Vịnh khoa thi Hương nhằm khắc hoạ chi tiết khung cảnh trường thi nhốn nháo. Điều này đã làm bật lên tiếng cười chua chát về cảnh ngộ mất nước trong buổi đầu của xã hội thực dân nửa phong kiến.

2.5. Câu 5 Ngữ văn 11 tập 1 trang 106

Khi hai người không quen biết nhau gặp trên đường đi, một người hỏi: “Thưa bác, bác có đồng hồ không ạ”. Em hãy cho biết trong ngữ cảnh đó câu này cần được hiểu như thế nào và nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Với ngữ cảnh như trên hai người không quen biết nhau nên mục đích của câu hỏi không phải vì chiếc đồng hồ. Thay vào đó, ta cần hiểu người kia muốn biết hiện tại là mấy giờ. Đồng thời, câu hỏi đặt ra nhằm mục đích nắm bắt chính xác thời gian hiện tại.

3 – Bài tập củng cố

Nhằm giúp các em hiểu thêm về ngữ cảnh, Kiến Guru sẽ tổng hợp một số bài tập củng cố dưới đây. Nội dung cụ thể như sau:

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

  1. Em hãy xác định câu hỏi “Sao hôm nay chị dọn hàng muộn thế?” có mấy vai giao tiếp và đó là những nhân vật nào?
  2. Bối cảnh giao tiếp rộng trong đoạn văn trên là gì?
  3. Bối cảnh giao tiếp hẹp trong đoạn văn trên là gì?
  4. Hiện thực đang được nói đến trong câu văn “Sao hôm nay chị dọn hàng muộn thế” là gì?

Trả lời:

  1. Hai nhân vật trong giao tiếp chính là Chị Tí và Liên.
  2. Bối cảnh giao tiếp rộng chính là xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
  3. Bối cảnh giao tiếp hẹp là nơi phố huyện, tại quán hàng của chị Tí khi trời đã nhá nhem tối.
  4. Hiện thực đang được nói đến trong câu văn chính là chị Tí dọn hàng muộn hơn mọi ngày.

Kết Luận

Toàn bộ nội dung ngữ cảnh soạn văn 11 đã được trình bày chi tiết trên đây. Hi vọng các em đã củng cố được kiến thức hữu ích và học tốt hơn môn Ngữ Văn. Hãy tiếp tục theo dõi Kiến Guru để không bỏ lỡ bất kỳ thông tin hay nào bạn nhé.

Nếu bạn đang thắc mắc vấn đề gì truy cập ngay Kienguru.vn để lại SĐT và thắc mắc đang gặp, sẽ có các chuyên gia có chuyên môn giải đáp chi tiết giúp bạn.